Recent Post

30 November, 2016

Future tenses (các thời tương lai)

1.Simple Future (thời tương lai thường):
➧ Ngày nay ngữ pháp hiện đại, đặc biệt là ngữ pháp Mĩ chấp nhận việc dùng will cho tất cả các ngôi, còn shall chỉ dùng với các ngôi I, we trong một số trường hợp như sau:
 - Đưa ra đề nghị một cách lịch sự:
   Shall I take you coat?
 - Dùng để mời người khác một cách lịch sự:
   Shall we go out for lunch? - Dùng để ngã giá trong khi mặc cả, mua bán:
   Shall we say : $50
 - Thường được dùng với 1 văn bản mang tính pháp qui buộc các bên phải thi hành điều khoản trong văn bản:
   All the students shall be responsible for proper execution of the dorm rule.
➧ Trong tiếng Anh bình dân, người ta thay shall = must ở dạng câu này. Nó dùng để diễn đạt một hành động sẽ xảy ra ở một thời điểm nhất định trong tương lai nhưng không xác định cụ thể. Thường dùng với một số phó từ chỉ thời gian như tomorrow, next + time, in the future, in future, from now on.

2.Near Future (tương lai gần):
➧ Diễn đạt một hành động sẽ xảy ra trong tương lai gần, thường dùng với các phó từ dưới dạng: In a moment (lát nữa), at 2 o'clock this afternoon....
We are going to have a reception in a moment
➧ Nó chỉ 1 việc chắc chắn sẽ phải xảy ra theo như dự tính cho dù thời gian là tương lai xa.
We are going to take a TOEFL test next year.
➧ Ngày nay người ta thường dùng present progressive.

3.Future Progressive (thời tương lai tiếp diễn):

➧ Dùng để diễn đạt một hành động sẽ xảy ra vào một thời điểm nhất định trong tương lai.
At 8:00 am tomorrow morning we will be attending the lecture.
Good luck with the exam! We will be thinking of you.
➧ Dùng kết hợp với present progressive khác để diễn đạt hai hành động đang song song xảy ra. Một ở hiện tại, còn một ở tương lai.
Now we are learning English here, but by this time tomorrow we will be attending the meeting at the office.
➧ Được dùng để đề cập đến các sự kiện tương lai đã được xác định hoặc quyết định (không mang ý nghĩa tiếp diễn).
Professor Baxter will be giving another lecture on Roman glass-making at the same time next week.
➧ Hoặc những sự kiện được mong đợi là sẽ xảy ra theo một tiến trình thường lệ (nhưng không diễn đạt ý định của cá nhân người nói).
You will be hearing from my solicitor.
I will be seeing you one of these days, I expect.
➧ Dự đoán cho tương lai:
Don't phone now, they will be having dinner.
➧ Diễn đạt lời đề nghị nhã nhặn muốn biết về kế hoạch của người khác
Will you be staying in here this evening? (ông có dự định ở lại đây tối nay chứ ạ)

4.Future Perfect (thời tương lai hoàn thành):

➧ Dùng để chỉ một hành động sẽ phải được hoàn tất ở vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Nó thường được dùng với trạng từ chỉ thời gian dưới dạng: by the end of....., by the time + sentenceWe will have accomplished the English grammar course by the end of next week.
By the time human being migrates to the moon, most of the people alive today will have died.

Past tenses (các thời quá khứ)

1.Simple Past (thời quá khứ thường):
Dùng để diễn đạt một hành động đã xảy ra dứt điểm tại một thời gian xác định trong quá khứ (không còn diễn ra hoặc ảnh hưởng tới hiện tại). Thời điểm trong câu được xác định rõ rệt bằng một số các phó từ chỉ thời gian như: yesterday, at that moment, last week, ...
He went to Spain last year.
Bob bought a new bicyle yesterday.
Maria did her homework last night.
Mark washed the dishes after dinner.
We drove to the grocery store this afternoon.
George cooked dinner for his family Saturday night

2.Past Progresseive (thời quá khứ tiếp diễn):
Thời quá khứ tiếp diễn dùng để diễn đạt:  
(1)➧ Một hành động đang xảy ra trong quá khứ thì bị một hành động khác “chen ngang” (khi đang... thì bỗng...). Trong trường hợp này, mẫu câu chung là: 
I was watching TV when she came home.
hoặc 

When she came home, I was watching television.

(2)➧ Hai hành động cùng đồng thời xảy ra trong quá khứ. Trong trường hợp này, mẫu câu sau được áp dụng:

Martha was watching television while John was reading a book.
hoặc

While John was reading a book, Martha was watching television.

Cấu trúc sau đây cũng đôi khi được dùng nhưng không thông dụng bằng hai mẫu trên:

While John was reading a book, Martha watched television. 

(3)➧ Một hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ:
Martha was watching TV at seven o’clock last night.
What were you doing at one o’clock this afternoon?
Henry was eating a snack at midnight last night.

3.Past Perfect (thời quá khứ hoàn thành):

Thời quá khứ hoàn thành được dùng để diễn đạt:
(1)➧ Một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ, trong câu thường có 2 hành động:
Thời quá khứ hoàn thành thường được dùng với 3 phó từ chỉ thời gian là: after, before và when.
Phó từ when có thể được dùng thay cho afterbefore trong cả 4 mẫu trên mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu. Chúng ta vẫn biết hành động nào xảy ra trước do có sử dụng quá khứ hoàn thành.
The police came when the robber had gone away.
(2)➧ Một trạng thái đã tồn tại một thời gian trong quá khứ nhưng đã chấm dứt trước hiện tại. Trường hợp này tương tự trường hợp (3) đối với hiện tại hoàn thành nhưng trong trường hợp này không có liên hệ gì với hiện tại.
John had lived in New York for ten years before he moved to VN.
4.Past Perfect Progressive (thời quá khứ hoàn thành tiếp diễn):
Chỉ đối với các hành động thuộc nhóm (2) của thời quá khứ hoàn thành ta mới có thể dùng thời quá khứ hoàn thành tiếp diễn, với ý nghĩa của câu không thay đổi.
John had been living in New York for ten years before he moved to VN.
Lưu ý: Thời này ngày nay ít dùng, người ta thay thế nó bằng Past Perfect và chỉ dùng khi nào cần điễn đạt tính chính xác của hành động.

Present tenses (các thời hiện tại)

1.Simple Present (thời hiện tại thường)
➧ Dùng để diễn đạt một hành động mang tính thường xuyên (regular action), theo thói quen (habitual action) hoặc hành động lặp đi lặp lại có tính qui luật.
I walk to school every day.
➧ Khi chia động từ ở thời này, đối với ngôi thứ nhất (I), thứ hai (you) và thứ 3 số nhiều (they) động từ không phải chia, sử dụng động từ nguyên thể không có to như ở ví dụ nêu trên. đối với ngôi thứ 3 số ít (he, she, it), phải có "s" ở sau động từ và âm đó phải được đọc lên:
He walks.She watches TV
➧ Thường dùng thời hiện tại thường với một số các phó từ chỉ thời gian như today, present day, nowadays,... và với các phó từ chỉ tần suất như: always, sometimes, often, every + thời gian ...
Simple present thường không dùng để diễn đạt hành động đang xảy ra ở thời điểm hiện tại (now), ngoại trừ với các động từ thể hiện trạng thái (stative verb) như sau:
know, believe, hear, see, smell, wish, understand, hate, love, like, want, sound, have, need, appear, seem, taste, own.
Các từ trong danh sách trên thường cũng không bao giờ xuất hiện trong thời tiếp diễn (hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn...).
➤Một số ví dụ khác về thời hiện tại thường:
They understand the problem now. (stative verb)
He always swims in the evening. (habitual action)
We want to leave now. (stative verb)
The coffee tastes delicious. (stative verb)
Your cough sounds bad. (stative verb)
I walk to school every day. (habitual action)

2.Present Progressive (thời hiện tại tiếp diễn)

➧ Dùng để diễn đạt một hành động xảy ra vào thời điểm hiện tại. Thời điểm này được xác định cụ thể bằng một số phó từ như : now, rightnow, at this moment.
➧ Dùng thay thế cho thời tương lai gần, đặc biệt là trong văn nói.
The president is trying to contact his advisors now. (present time)
 We are flying to Paris next month. (future time)
➧ Các động từ trạng thái (stative verb) ở bảng sau không được chia ở thể tiếp diễn (bất cứ thời nào) khi chúng là những động từ tĩnh diễn đạt trạng thái cảm giác của hoạt động tinh thần hoặc tính chất của sự vật, sự việc.
know, believe, hear, see, smell, wish, understand, hate, love, like, want, sound, have, need, appear, seem, taste, own.
Nhưng khi chúng quay sang hướng động từ hành động thì chúng lại được phép dùng ở thể tiếp diễn.
He has a lot of books.
He is having dinner now. (động từ hành động: ăn tối)
I think they will come in time.
I'm thinking of my test tomorrow. (động từ hành động: đang nghĩ về)

3.Present Perfect (thời hiện tại hoàn thành)
Thời hiện tại hoàn thành dùng để:
➧ Diễn đạt một hành động xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ.
John has traveled around the world. (We don't know when)
➧ Chỉ một hành động xảy ra nhiều lần trong quá khứ.
George has seen this movie three time.
➧ Một hành động bắt đầu diễn ra trong quá khứ và vẫn còn xảy ra ở hiện tại.
John has lived in that house for 20 years. (He still lives there.) = John has lived in that house since 1984. (Giả sử hiện nay là 2004)
Cách dùng SINCE và FOR:
FOR + khoảng thời gian: for three days, for ten minutes, for twenty years ...
SINCE + thời điểm bắt đầu: since 1982, since January, ...
Cách dùng ALREADY và YET:
Already dùng trong câu khẳng định, already có thể đứng ngay sau have và cũng có thể đứng ở cuối câu.
We have already written our reports. We have written our reports already.

Yet dùng trong câu phủ định, câu nghi vấn. Yet thường xuyên đứng ở cuối câu.
We have'nt written our reports yet. Have you written your reports yet?
Trong một số trường hợp ở thể phủ định, Yet có thể đứng ngay sau have nhưng phải thay đổi về mặt ngữ pháp: động từ PII trở về dạng nguyên thể có to và không dùng not.
John has yet to learn the material = John hasn't learnt the material yet.
Thời hiện tại hoàn thành thường dược dùng với một số cụm từ chỉ thời gian như sau:
➧ Dùng với now that... (giờ đây khi mà...)
Now that you have passed the TOEFL test successfully, you can apply for the schoolarship.
➧ Dùng với một số phó từ như till now, untill now, so far (cho đến giờ). Những cụm từ này có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu.
So far the problem has not been resolved.
➧ Dùng với recently, lately (gần đây) những cụm từ này có thể đứng đầu hoặc cuối câu.
I have not seen him recently.
➧ Dùng với before đứng ở cuối câu.
I have seen him before.

4.Present Perfect Progressive (thời hiện tại hoàn thành tiếp diễn)


Chỉ đối với các hành động thuộc loại (3) của thời hiện tại hoàn thành chúng ta mới có thể dùng thời hiện tại hoàn thành tiếp diễn.
John has been living in that house for 20 years = John has lived in that house for 20 years.

Phân biệt cách dùng giữa hai thời:
Present Perfect
Present Perfect Progressive


nh động đã chm dt ở hin ti do đó đã có kết quả rõ rệt.
I've waited for you for half an hour. (and now I stop waiting because you
didn't come).
nh động vn tiếp din ở hin ti, có khả năng lan tới tương lai do đó không có kết quả rõ rệt.

I've been waiting for you for half an hour.
(and now I'm still waiting, hoping that you'll come)

Noun Phrase - Sở hữu cách

  • The noun's + noun: Chỉ được dùng cho những danh từ chỉ người hoặc động vật, không dùng cho các đồ vật.
    The student's book, The cat's legs. 
  • Đối với danh từ số nhiều đã có sẵn "s" ở đuôi chỉ cần dùng dấu phẩy
    The students' book. 
  • Nhưng đối với những danh từ đổi số nhiều đặc biệt không "s" ở đuôi vẫn phải dùng đầy đủ dấu sở hữu cách.
    The children's toys, The people's willing 
  • Nếu có hai danh từ cùng đứng ở sở hữu cách thì danh từ nào đứng gần danh từ bị sở hữu nhất sẽ mang dấu sở hữu.
    Paul and Peter's room. 
  • Đối với những tên riêng hoặc danh từ đã có sẵn "s" ở đuôi có thể chỉ cần dùng dấu phẩy và nhấn mạnh đuôi khi đọc hoặc dùng sở hữu cách và phải thay đổi cách đọc. Tên riêng không dùng "the" đằng trước.
    The boss' car = the boss 's car [bosiz] Agnes' house = Agnes 's [siz] house. 
  • Sở hữu cách cũng được dùng cho thời gian (năm, tháng, thập niên, thế kỉ) The 1990s' events: những sự kiện của thập niên 90.
    The 21st century's prospects.
  • Dùng cho các mùa trong năm trừ mùa xuân và mùa thu. Nếu dùng sở hữu cách cho hai mùa này thì người viết đã nhân cách hoá chúng. Ngày nay người ta dùng các mùa trong năm như một tính từ cho các danh từ đằng sau, ít dùng sở hữu cách.
    The Autumn's leaf: chiếc lá của nàng thu.
  • Dùng cho tên các công ty lớn, các quốc gia
    The Rockerfeller's oil products. China's food.
  • Đối với các cửa hiệu có nghề nghiệp đặc trưng chỉ cần dùng danh từ với dấu sở hữu.
    In a florist's
    At a hairdresser's

    Đặc biệt là các tiệm ăn với tên riêng: The Antonio's
  • Dùng trước một số danh từ bất động vật chỉ trong một số thành ngữ
    a stone's throw from ...(Cách nơi đâu một tầm đá ném).

Noun Phrase - Cách sử dụng LITTLE, ALITTLE, FEW, A FEW

  • Little + danh từ không đếm được: rất ít, không đủ để (có khuynh hưng phủ định) I have little money, not enough to buy groceries.
  • A little + danh t không đếm được: có một chút, đủ để
    I have a little money, enough to buy groceries
  • Few + danh từ đếm được số nhiu: có rất ít, không đủ để (có tính phủ định)
    I have few books, not enough for reference reading
  • A few + danh từ đếm được số nhiu: có một chút, đủ để
    I have a few records, enough for listening.
  • Trong một số tng hp khi danh từ ở tn đã được nhc đến thì ở phía dưới chỉ cần dùng little hoc few như một đi từ đủ (cũng giống như đối với other/another; this/that).
    Are you ready in money. Yes, a little.
  • Quite a few + đếm đưc = Quite a bit + không đếm đưc = Quite a lot of + noun = rất nhiu.

Noun Phrase - Cách dùng ANOTHER và OTHER

Dùng với danh từ đếm được:

  • an + other + danh từ đếm được số ít = một cái nữa, một cái khác, một người nữa, một người khác (= one more)
    another pencil = one more pencil
  • the other + danh từ đếm được số ít = cái cuối cùng còn lại (của một bộ), người còn lại (của một nhóm)  = last of the set.
    the other pencil = the last pencil present
Chú ý: các cấu trúc trên không dùng với danh từ không đếm được.

  • other + danh từ đếm được số nhiều = mấy cái nữa, mấy cái khác, mấy người nữa, mấy người khác = more of the set
    other pencil = some more pencils
  • the other + danh từ đếm được số nhiều = những cái còn lại (của một bộ), những người còn lại (của một nhóm) = the rest of  the set
    the other pencil = all remaining pencils

29 November, 2016

Noun Phrase - Cách dùng quán từ xác định "The"

Dùng the trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết. 
     VD: The boy in the corner is my friend. (Cả người nói và người nghe đều biết đó là cậu bé nào) 
             The earth is round. (Chỉ có một trái đất, ai cũng biết) 

Với danh từ không đếm được, dùng the nếu nói đến một vật cụ thể, không dùng the nếu nói chung
     VD:  Sugar is sweet. (Chỉ các loại đường nói chung) 
              The sugar on the table is from Cuba. (Cụ thể là đường ở trên bàn) 

Với danh từ đếm được số nhiều, khi chúng có nghĩa đại diện chung cho một lớp các vật cùng loại thì cũng không dùng the. 
     VD: Oranges are green until they ripen. (Cam nói chung) 
             Athletes should follow a well-balanced diet. (Vận động viên nói chung) 

Noun Phrase - Cách dùng quán từ không xác định "a" và "an"

Dùng a hoặc an trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.
  • A ball is round. (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng) 
  • I saw a boy in the street. (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước  đó) 
 Dùng “an” với:
Quán từ an được dùng trước từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). Bao gồm: 
  • Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm a, e, i, o: an aircraft, an empty glass, an object 
  • Một số từ bắt đầu bằng u, y: an uncle, an umbrella 
  • Một số từ bắt đầu bằng h câm: an heir, haft an hour 
  • Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P 
Dùng “a” với: 
Dùng a trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng u, y, h. VD: a house, a university, a home party, a heavy load, a uniform, a union, a year income,... 
  • Đứng trước một danh từ mở đầu bằng "uni..." phải dùng "a" (a university/ a uniform/ universal/ union) (Europe, eulogy (lời ca ngợi), euphemism (lối nói trại), eucalyptus (cây khuynh diệp) 
  • Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple/a dozen. 
  • Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred, a/one thousand. 
  • Dùng trước "half" (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half - share, a half - holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày). 
  • Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third - 1/5 a /one fifth. 
  • Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: $5 a kilo, 60 kilometers an hour, 4 times a day.

Noun Phrase - Danh từ đếm được và không đếm được (Count noun/ Non-count noun)

Danh từ đếm được: Là danh từ có thể dùng được với số đếm, do đó nó có 2 hình thái số ít và số nhiều. Nó dùng được với a hay với the. VD: one book, two books, ...

Danh từ không đếm được: Không dùng được với số đếm, do đó nó không có hình thái số ít, số nhiều. Nó không thể dùng được với a, còn the chỉ trong một số trường hợp đặc biệt. VD: milk (sữa). Bạn không thể nói "one milk", "two milks" ... (Một số vật chất không đếm được có thể được chứa trong các bình đựng, bao bì... đếm được. VD: one glass of milk - một cốc sữa).

Một số danh từ đếm được có hình thái số nhiều đặc biệt.
     VD: person - people; child - children; tooth – teeth; foot – feet; mouse – mice ...

Một số danh từ đếm được có dạng số ít/ số nhiều như nhau chỉ phân biệt bằng có "a"không có "a". VD: an aircraft/ aircraft; a sheep/ sheep; a fish/ fish. 

Một số các danh từ không đếm được như food, meat, money, sand, water ... đôi khi được dùng như các danh từ số nhiều để chỉ các dạng, loại khác nhau của vật liệu đó.
     VD: This is one of the foods that my doctor wants me to eat.

Danh từ "time" nếu dùng với nghĩa là "thời gian"không đếm được nhưng khi dùng với nghĩa là "thời đại" hay "số lần"danh từ đếm được.
     VD: You have spent too much time on that homework. (thời gian, không đếm được)
             I have seen that movie three times before. (số lần, đếm được)

Bảng sau là các định ngữ dùng được với các danh từ đếm được và không đếm được.
WITH COUNT NOUN
WITH NON-COUNT NOUN
a(n), the, some, any
the, some, any
this, that, these, those
this, that
none, one, two, three,...
None

many
a lot of
a [large / great] number of
(a) few fewer... than more....than
much (thường ng trong câu phủ định, u hỏi)
a lot of
a large amount of (a) little less....than more....than

Một số từ không đếm được nên biết:
  • sand money information physics 
  • food 
  • news 
  • air 
  • mathematics 
  • meat 
  • measles (bệnh sởi) 
  • mumps (bệnh quai bị) politics 
  • water 
  • soap 
  • economics 
  • homework 
Note: advertisingdanh từ không đếm được nhưng advertisementdanh từ đếm được, chỉ một quảng cáo cụ thể nào đó.
     VD: There are too many advertisements during TV shows.

Cấu trúc chung của một câu trong tiếng Anh

Một câu trong tiếng Anh thường bao gồm các thành phần sau đây:



Ví dụ: 


28 November, 2016

Chapter 9 - Composite Materials: Structure. General Properties, and Applications

Chapter 8 - Ceramics, Graphite, and Diamond: Structure, General Properties, and Applications

Chapter 7 - Polymers: Structure, General Properties and Applications

Chapter 6 - Nonferrouns Metals and Alloys: Production, General Properties, and Applications

Chapter 5 - Ferrous Metals and Alloys: Production, General Properties, and Applications

Chapter 4 - Metal Alloys: Structure and Strengthening by Heat Treatment

Chapter 3 - Physical Properties of Materials

Chapter 2 - Mechanical Behavior, Testing, and Manufacturing Properties of Materials

Chapter 1 - The structure of metals